Uramichi Oniisan
Uramichi Oniisan | |
Bìa tập đầu tiên của truyện với hình ảnh nhân vật Uramichi | |
うらみちお兄さん (Uramichi Onii-san) | |
---|---|
Thể loại | Hài đen[1] |
Manga | |
Tác giả | Kuze Gaku |
Nhà xuất bản | Ichijinsha |
Đối tượng | Josei |
Tạp chí | Comic POOL |
Đăng tải | 12 tháng 5, 2017 – nay |
Số tập | 9 |
Anime truyền hình | |
Đạo diễn | Nagayama Nobuyoshi |
Kịch bản | Machida Tōko |
Thiết kế nhân vật | Takahashi Mizuki Shibata Yusuke |
Âm nhạc | Haneoka Kei |
Hãng phim | Studio Blanc |
Cấp phép | Funimation |
Kênh gốc | TV Tokyo, BS11, Wowow, HTB, Animax |
Phát sóng | 6 tháng 7, 2021 – 28 tháng 9, 2021 |
Số tập | 13 |
Uramichi Oniisan (Nhật: うらみちお兄さん Hepburn: Uramichi Onii-san , dịch: "Anh trai Uramichi") là một bộ manga hài kịch do Kuze Gaku sáng tác, đăng tải trên trang tạp chí kĩ thuật số Comic POOL của nhà xuất bản Ichijinsha từ tháng 5 năm 2017. Các chương truyện theo đó được tổng hợp lại và in thành chín tập tankōbon được phát hành kể từ tháng 9 năm 2017. Một bản chuyển thể anime do Studio Blanc sản xuất bắt đầu lên sóng truyền hình từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2021.
Nhân vật
[sửa | sửa mã nguồn]- Omota Uramichi (表田 裏道)
- Lồng tiếng bởi: Kamiya Hiroshi[2]
- Một cựu vận động viên thể dục dụng cụ 31 tuổi tình nguyện tham gia vào Ban thể chất trong một chương trình trẻ em tên Maman to Together (ママンとトゥギャザー Maman to tugyazā , phiên bản nhại lại của chương trình ngoài đời thực là Okaasan to Issho). Mặc dù anh là người vui vẻ, lạc quan trước ống kính máy quay nhưng đôi khi lại tỏ vẻ u sầu, mệt mỏi, thiếu hụt tinh thần, thường kể cho trẻ em nghe về những vấn đề khi làm người lớn. Anh tốt nghiệp khoa Giáo dục thể chất tại đại học và trở thành một vận động viên chuyên nghiệp, nhưng buộc phải giải nghệ do gặp chấn thương nặng. Uramichi có thói quen hút thuốc, uống rượu và tập luyện cơ bắp tại nhà.
- Daga Iketeru (蛇賀 池照)
- Lồng tiếng bởi: Miyano Mamoru[2]
- Một nam diễn viên nhạc kịch 27 tuổi đảm nhận vai trò ca hát trong chương trình. Dù có ngoại hình mảnh mai và dễ ưa nhìn, anh lại yêu thích các câu nói đùa mang nghĩa tối.
- Tadano Utano (多田野 詩乃)
- Lồng tiếng bởi: Mizuki Nana[2]
- Một nữ ca sĩ 32 tuổi đảm nhận vai trò ca hát trong chương trình Maman to Together. Cô tốt nghiệp khoa Âm nhạc tại đại học và từng tham gia vào hoạt động thần tượng cho đến khi đổi sang làm ca sĩ hát enka cho đến hát nhạc jazz. Utano hiện chung sống với một bạn trai là diễn viên hài đã quen được sáu năm.
- Usahara Tobikichi (兎原 跳吉)
- Lồng tiếng bởi: Sugita Tomokazu[2]
- Một chàng trai 28 tuổi mặc trang phục chú thỏ hồng "Usao-kun" trong Maman to Together. Anh và Mitsuo là hậu bối dưới trướng của Uramichi khi còn học đại học. Tobikichi thường bị Uramichi bắt gặp mỗi khi anh nói xấu về Uramichi.
- Kumatani Mitsuo (熊谷 みつ夫)
- Lồng tiếng bởi: Nakamura Yūichi[2]
- Một chàng trai 28 tuổi mặc trang phục chú gấu nâu "Kumao-kun" trong Maman to Together. Anh và Tobikichi là hậu bối dưới trướng của Uramichi khi còn học đại học.
- Kikaku Hanbee (木角 半兵衛)
- Lồng tiếng bởi: Kimura Ryōhei[3]
- Uebu Saito (上武 裁人)
- Lồng tiếng bởi: Suzumura Kenichi[3]
- Matahiko Nekota (猫田 又彦)
- Lồng tiếng bởi: Ono Daisuke[3]
- Furode Yusao (風呂出 油佐男)
- Lồng tiếng bởi: Miki Shin'ichiro[4]
- Derekida Tekito (出木田 適人)
- Lồng tiếng bởi: Horiuchi Kenyu[4]
- Vị đạo diễn 45 tuổi của chương trình Maman to Together, ông thường đeo một chiếc kính râm.
- Edei Eddy (枝泥 エディ Edei Edi)
- Lồng tiếng bởi: Hanae Natsuki[4]
- Ennoshita Kayo (縁ノ下 カヨ)
- Lồng tiếng bởi: Takahashi Minami[4]
- Heame Ikuko (辺雨 育子)
- Lồng tiếng bởi: Satō Rina[4]
- Capellini Furitsuke (カッペリーニ 降漬 Kapperīni Furitsuke)
- Lồng tiếng bởi: Nakai Kazuya[4]
- Amon (アモン Amon)
- Lồng tiếng bởi: Tsuda Kenjiro[5]
- Nhà sản xuất 42 tuổi của chương trình Maman to Together.
- Daga Mabui (蛇賀 眩衣)
- Lồng tiếng bởi: Hikasa Yōko[5]
- Chị gái 32 tuổi của Ikateru, là một giáo viên dạy đàn violin.
- Sayuri (小百合)
- Lồng tiếng bởi: Sadaoka Sayuri[5]
- Kami no Koe (神の声 "Giọng của Thần")
- Lồng tiếng bởi: Ōtsuka Hōchū[5]
Chuyển thể
[sửa | sửa mã nguồn]Manga
[sửa | sửa mã nguồn]Uramichi Oniisan do tác giả Kuze Gaku viết và vẽ minh họa. Bộ truyện được đăng thường kỳ trên trang web manga kĩ thuật số Comic POOL của nhà xuất bản Ichijinsha kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2017.[6] Các chương truyệnm theo đó được tổng hợp lại và in thành chín tập truyện khổ tankōbon, tập truyện đầu tiên được phát hành tại Nhật Bản vào tháng 9 năm 2017.[7] Tại Bắc Mĩ, Kodansha USA phát hành bản dịch tiếng Anh của truyện vào tháng 12 năm 2020.[8]
Các tập truyện
[sửa | sửa mã nguồn]# | Ngày phát hành Tiếng Nhật | ISBN Tiếng Nhật |
---|---|---|
1 | 27 tháng 9, 2017[7] | 978-4-7580-1575-2 |
2 | 27 tháng 4, 2018[9] | 978-4-7580-1597-4 |
3 | 29 tháng 1, 2019[10] | 978-4-7580-1628-5 |
4 | 29 tháng 10, 2019[11] | 978-4-7580-1666-7 |
5 | 29 tháng 5, 2020 (bản thường)[12] 29 tháng 5, 2020 (bản đặc biệt)[13] | 978-4-7580-1693-3 (bản thường) 978-4-7580-1694-0 (bản đặc biệt) |
6 | 21 tháng 6, 2021 (bản thường)[14] 21 tháng 6, 2021 (bản đặc biệt)[15] | 978-4-7580-1722-0 (bản thường) 978-4-7580-1723-7 (bản đặc biệt) |
7 | 28 tháng 1, 2022[16] | 978-4-7580-1756-5 |
8 | 19 tháng 10, 2022[17] | 978-4-7580-1778-7 |
9 | 21 tháng 7, 2023[18] | 978-4-7580-1825-8 |
Anime
[sửa | sửa mã nguồn]Phiên bản chuyển thể anime được thông báo trong video giới thiệu tập truyện thứ tư của Uramichi Oniisan đăng tải vào tháng 10 năm 2019.[2] Studio Blanc đảm nhiệm vẽ phần hoạt họa cho anime và Nagayama Nobuyoshi được phân làm đạo diễn, với Machida Tōko biên soạn kịch bản, Takahashi Mizuki và Shibata Yusuke lo khâu thiết kế nhân vật, Haneoka Kei soạn phần âm nhạc. Bộ anime được dự kiến sẽ phát sóng vào năm 2020,[19] nhưng bị dời đến năm 2021 do một vài vấn đề trong quá trình sản xuất.[20][21] Miyano Mamoru và Mizuki Nana đồng loạt biểu diễn bài hát mở đầu phim là "ABC Taisō" (ABC体操), còn bài hát kết thúc là "Dream on" do chính Miyano trình bày.[4][5]
Bộ anime được phát sóng 13 tập từ ngày 6 tháng 7 đến ngày 28 tháng 9 năm 2021 trên TV Tokyo và các kênh truyền hình khác tại Nhật Bản.[22][23] Các tập phim được phát hành lại dưới dạng đĩa Blu-ray kể từ ngày 1 tháng 9 năm 2021.[24] Funimation phát trực tuyến anime bên ngoài khu vực châu Á với phụ đề tiếng Anh và bản lồng tiếng Anh.[25][26] Tại Hàn Quốc, anime được phát sóng trên kênh ANIBOX với phụ đề tiếng Hàn từ ngày 19 tháng 7 cùng năm.[27]
Tập phim
[sửa | sửa mã nguồn]Số tập | Tựa đề[28] | Đạo diễn | Biên kịch | Ngày phát sóng gốc[29][a] |
---|---|---|---|---|
01 | "Uramichi Onii-san" (「うらみちお兄さん」) | Shibuya Ryōsuke | Machida Tōko | 6 tháng 7, 2021 |
02 | "Senpai to Kōhai" (「先輩と後輩」) | Takahashi Hidetoshi | Machida Tōko | 13 tháng 7, 2021 |
03 | "Tearai Ugai wa Taisetsu ni" (「手洗いうがいは大切に」) | Shibuta Yūsuke | Morie Misaki | 20 tháng 7, 2021 |
04 | "Endoresu Mōsho" (「エンドレス猛暑」) | Shibuya Ryōsuke | Uehara Rie | 27 tháng 7, 2021 |
05 | "Kono Kōen ga Owattara" (「この公演が終わったら)」) | Shibata Yūsuke, Ishiguri Kazuya, Aoki Kanae, Kōki Tomari | Machida Tōko | 3 tháng 8, 2021 |
06 | "Omoidasenai Rei no Are" (「思い出せない例のあれ」) | Kōki Tomari, Ihiguri Kazuya | Uehara Rie | 10 tháng 8, 2021 |
07 | "Hitori de Dekirumon" (「一人でできるもん」) | Shibata Yūsuke, Ishiguri Kazuya, Aoki Kanae, Kōki Tomari | Morie Misaki | 17 tháng 8, 2021 |
08 | "Sontaku to Ryōshin" (忖度と良心) | Kōki Tomaori, Aoki Kanae | Morie Misaki | 24 tháng 8, 2021 |
09 | "Saikin no Wakai ko" (最近の若い子) | Aoki Kanae, Ishiguri Kazuya, Kōki Tomari, Yamamoto Ryūta | Urehara Rie | 31 tháng 8, 2021 |
10 | "Gokkan Supairaru" (極寒スパイラル) | Shibuya Ryōsuke, Aoki Kanae, Ishiguri Kazuya | Uehara Rie | 7 tháng 9, 2021 |
11 | "Unmei no Dea" (運命の出会い) | Murakami Takayuki | Tōko Machida | 14 tháng 9, 2021 |
12 | "Bukiyō na Egao" (不器用な笑顔) | Kōki Tomari, Aoki Kanae, Ishiguri Kazuya | Morie Misaki | 21 tháng 9, 2021 |
13 | " Forever "Maman to Together" " (Forever『ママンとトゥギャザー』(Fōebā "Maman to Tugyazā") | Yūsuke Shibata, Kōki Tomari, Aoki Kanae, Ishiguri Kazuya | Machida Tōko | 28 tháng 9, 2021 |
Đón nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2017, Uramichi Oniisan được xếp đứng nhất tại hạng mục "Web Manga" của giải thưởng Next Manga Award lần thứ 3 do niconico và tạp chí Da Vinci điều hành.[31] Bộ truyện cũng đứng nhất hạng mục "Indie" thuộc giải Web Manga General Election tổ chức lần đầu tiên vào cùng năm.[32]
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Davidson, Danica. “Life Lessons with Uramichi Oniisan is a Dark Comedy About Being an Adult”. Otaku USA. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2021.
- ^ a b c d e f “Gaku Kuze's Uramichi Oniisan Manga About Children's TV Show Host Gets Anime”. Anime News Network. Ngày 24 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
- ^ a b c Sherman, Jennifer (ngày 26 tháng 5 năm 2020). “Uramichi Oniisan TV Anime Casts Ryohei Kimura, Kenichi Suzumura, Kensho Ono”. Anime News Network. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
- ^ a b c d e f g Hodgkins, Crystalyn (Ngày 19 tháng 3 năm 2021). “Life Lessons of Uramichi-Oniisan TV Anime Reveals More Cast, Opening Theme Artists”. Anime News Network. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
- ^ a b c d e Hodgkins, Crystalyn (Ngày 3 tháng 4 năm 2021). “Life Lessons of Uramichi-Oniisan TV Anime Reveals More Cast, Ending Theme Artist”. Anime News Network. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
- ^ Web新連載「うらみちお兄さん」、よい子のみんなに大人の闇をチラ見せ. Natalie (bằng tiếng Nhật). Natasha, Inc. Ngày 12 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
- ^ a b うらみちお兄さん (1) (bằng tiếng Nhật). Ichijinsha. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
- ^ Mateo, Alex (Ngày 17 tháng 11 năm 2019). “Kodansha Comics Announces 12 Digital Manga Licenses, 4 Manga Print Releases”. Anime News Network. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
- ^ うらみちお兄さん (2) (bằng tiếng Nhật). Ichijinsha. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
- ^ うらみちお兄さん (3) (bằng tiếng Nhật). Ichijinsha. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
- ^ うらみちお兄さん (4) (bằng tiếng Nhật). Ichijinsha. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
- ^ うらみちお兄さん (5) (bằng tiếng Nhật). Ichijinsha. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
- ^ うらみちお兄さん (5)特装版 (bằng tiếng Nhật). Ichijinsha. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
- ^ うらみちお兄さん (6) (bằng tiếng Nhật). Ichijinsha. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
- ^ うらみちお兄さん (6)特装版 (bằng tiếng Nhật). Ichijinsha. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
- ^ うらみちお兄さん (7) (bằng tiếng Nhật). Ichijinsha.
- ^ うらみちお兄さん (8) (bằng tiếng Nhật). Ichijinsha.
- ^ うらみちお兄さん (9) (bằng tiếng Nhật). Ichijinsha.
- ^ “Uramichi Oniisan Anime Reveals TV Format, 2020 Debut, Staff”. Anime News Network. Ngày 13 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
- ^ Chapman, Paul (Ngày 31 tháng 5 năm 2021). “Children's Entertainment is Hell in Uramichi Oniisan TV Anime Trailer”. Crunchyroll. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Life Lessons of Uramichi-Oniisan TV Anime Delayed From 2020 to 2021”. Anime News Network. Ngày 26 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Life Lessons of Uramichi-Oniisan TV Anime Rescheduled for July With 2nd Designer”. Anime News Network. Ngày 3 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Life Lessons with Uramichi-Oniisan Anime's Promo Video Reveals July 5 Debut”. Anime News Network. Ngày 31 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Products”. uramichi-anime.com. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021.
- ^ Friedman, Nicholas (Ngày 29 tháng 6 năm 2021). “Life Lessons with Uramichi Oniisan Joins the Funimation Summer 2021 Anime Season Lineup”. Funimation. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Funimation Reveals English Dub Cast for Life Lessons with Uramichi Oniisan Anime”. Funimation. Ngày 23 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021.
- ^ @aniboxtv (Ngày 19 tháng 7 năm 2021). “< 2021.07.19(월) 애니박스 일일 하이라이트 >” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021 – qua Twitter.
- ^ Story|TVアニメ「うらみちお兄さん」公式サイト [Nội dung|Anime truyền hình "Uramichi Onii-san" -Trang web chính thức]. uramichi-anime.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
- ^ “エピソード うらみちお兄さん|テレビ東京アニメ公式” [Tập phim: Uramichi Oniisan|TV Tokyo -Trang anime chính thức]. tv-tokyo.co.jp (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
- ^ On Air/Stream|TVアニメ「うらみちお兄さん」公式サイト [Phát sóng/Stream|Anime truyền hình "Uramichi Onii-san" Trang web chính thức]. uramichi-anime.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021.
- ^ Sherman, Jennifer (Ngày 27 tháng 8 năm 2017). “Gaku Kuze's Uramichi Oniisan, Aka Akasaka's Kaguya-sama: Love is War Win Tsugi ni Kuru Manga Awards”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Hifumi's Shijūshichi Taisen Manga Takes Top Prize in Web Manga General Election”. Anime News Network. Ngày 14 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2021.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Manga Uramichi Oniisan tại trang của nhà xuất bản Ichijinsha (tiếng Nhật)
- Trang web của anime (tiếng Nhật)
- Uramichi Oniisan (manga) tại từ điển bách khoa của Anime News Network